NỢ XẤU: HIỂU TẤT TẦN TẬT TRƯỚC KHI ĐI VAY

(Taxpro.com.vn) Ngày 10 tháng 08 năm 2022

Nợ xấu là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vậy cụ thể nợ xấu là gì? Người vay phải chịu hậu quả như thế nào khi phát sinh nợ xấu? các tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu như thế nào? Nên tránh nợ xấu bằng cách nào?

Cơ sở pháp lý của pháp luật quy định về nợ xấu

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010
  • Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Thông tư 02/2013/TT-NHNN
  • Thông tư 09/2014/TT-NHNN
  • Thông tư 11/2021/TT-NHNN
  • Nghị quyết số 42/2017/QH14

Nợ xấu là gì

   Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.

   Nợ xấu bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đôì kế toán của tổ chức tín dụng; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng. (khoản 8 Điều 3 Thông tư  02/2013/TT-NHNN và Điều 1 Nghị quyết số 42/2017/QH14)

    Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.  

Các hoạt động phát sinh nợ xấu

   Các hoạt động phát sinh nợ xấu gồm: cho vay; cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán; cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; trả thay theo cam kết ngoại bảng; ủy thác cấp tín dụng; hoạt động mua bán nợ; hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.

Cách xác định nợ xấu

   Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:

  • Nhóm 1 - nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm 03 loại khác nhau, trong đó phổ biến và điển hình nhất là nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
  • Nhóm 2 - nợ cần chú ý: bao gồm 03 loại khác nhau, trong đó phổ biến và điển hình nhất là nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày và nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
  • Nhóm 3 - nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm 05 loại khác nhau, trong đó phổ biến và điển hình nhất là nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày và nợ đã được gia hạn lần đầu;
  • Nhóm 4 - nợ nghi ngờ: bao gồm 06 loại khác nhau, trong đó phổ biến và điển hình nhất là nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
  • Nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn: bao gồm 08 loại khác nhau, trong đó phổ biến và điển hình nhất là nợ quá hạn trên 360 ngày và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.

    Ngoài ra, nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng mà có một khoản nợ bất kỳ được xác định là nợ xấu theo quy định trên thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu. (Điều 5 Nghị quyết số 42/2017/QH14)

Phát sinh nợ xấu thì ảnh hưởng như thế nào?

   Những khách hàng nằm trong các nhóm nợ 3, 4, 5 sẽ rất khó để tiếp tục vay vốn tại các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác.

Tất cả các thông tin về người vay nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên trung tâm tín dụng là CIC trong thời hạn từ 03 - 05 năm sau khi người vay đã thanh toán đủ cả lãi lẫn gốc.

   Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thông tin trên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.

Quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu

   Nợ xấu không chỉ là vấn đề của ngành Ngân hàng, mà là của cả nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xử lý nợ xấu luôn được các quốc gia quan tâm tháo gỡ, đặc biệt để bảo vệ quyền sở hữu của chủ nợ.

 Bốn nhóm giải pháp xử lý nợ xấu

   Có thể phân chia thành 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu gồm trì hoãn nợ, giảm trừ nợ, bù trừ nợ và thu hồi nợ như sau:

  • Thứ nhất: Trì hoãn nợ

   Đây là nhóm giải pháp xử lý nợ tạm thời, thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ; chuyển giao nợ cho Công ty quản lý và xử lý nợ (AMC) của chính ngân hàng có nợ xấu; bán nợ tạm thời (mua bán trong một thời hạn nhất định) cho pháp nhân, cá nhân khác; bán nợ không đứt đoạn (chưa thu hồi được tiền ngay và vẫn phải chịu trách nhiệm về khoản nợ) cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC); hay còn gọi là việc đảo nợ, giãn nợ, hoãn nợ, gom nợ, nhốt nợ, cô lập nợ, chế biến nợ, dừng thu nợ, bao vây nợ, phong tỏa nợ, đóng băng nợ.

   Nhóm giải pháp này chỉ đẩy lùi thời điểm nợ (trong hạn và quá hạn) bị biến thành nợ xấu, là xử lý nhưng không thu hồi được nợ, không thay đổi số nợ (không làm tăng, giảm cả nợ gốc và nợ lãi, ngoại trừ trường hợp khoanh nợ đồng thời với việc dừng tính và thu lãi). Việc bán nợ rất thành công cho VAMC chủ yếu thuộc về nhóm giải pháp này, thông qua việc hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán.

  • Thứ hai: Giảm trừ nợ

   Đây cũng là nhóm giải pháp hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán, thông qua việc miễn giảm nợ gốc, nợ lãi, phí, tiền phạt và sử dụng dự phòng tín dụng (để giảm nợ gốc), hay còn gọi là giảm nợ, bớt nợ, miễn nợ, xóa nợ.

   Nhóm giải pháp này cũng không thu hồi được nợ, mà chỉ là việc gạt bỏ nợ, đồng thời với việc tăng chi phí, giảm lãi, là nhận phần thiệt hại về phía ngân hàng. Trường hợp vẫn tiếp tục thu hồi được nợ sau đó, thì ngân hàng không hạch toán vào khoản thu nợ tín dụng, mà sẽ được tính vào khoản thu nhập khác.

  • Thứ ba: Bù trừ nợ

   Đây là nhóm giải pháp bù trừ nghĩa vụ trả nợ giữa các bên với nhau, trong đó có việc thông qua việc “nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ” trả nợ, hay còn gọi là việc đối trừ, khấu trừ, cấn trừ nợ. Tài sản để bù trừ nghĩa vụ trả nợ có thể là tài sản bảo đảm tiền vay hoặc tài sản khác của người vay, hoặc của người khác. Một dạng nữa cũng có thể gọi là bù trừ nợ, đó là việc chuyển khoản nợ thành vốn góp tại công ty mắc nợ.

   Nhóm giải pháp này không trực tiếp mà là gián tiếp thu hồi nợ, bằng cách loại trừ được nợ xấu tương đương với  nợ đã được bù trừ. Trường hợp sau này ngân hàng bán hoặc hưởng lợi từ tài sản, cổ phần nhận bù trừ nợ, mà thu được số tiền ít hơn số nợ đã bù trừ, thì coi như là khoản lỗ, khoản đầu tư không hiệu quả đối với hoạt động mua bán tài sản hay đầu tư tài chính của ngân hàng.

  • Thứ tư: Thu hồi nợ

   Đây là nhóm giải pháp thu hồi  tiền đã cho vay, gồm thu tiền trả nợ của người vay hoặc thu tiền trả nợ từ người khác; thu hồi nợ từ việc bán hẳn nợ (bán đứt đoạn, không mua lại); thu hồi nợ từ tiền khai thác, sử dụng, cho thuê và phát mại tài sản bảo đảm; thu hồi nợ thông qua việc thanh lý tài sản khi giải thể, phá sản doanh nghiệp.

  Việc xử lý nợ theo các giải pháp thu hồi nợ này là xử lý nợ thật sự, triệt để, thu hồi được dứt điểm (toàn bộ hoặc một phần) nợ xấu.

   Bốn nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, vừa là giải pháp kinh tế, vừa là giải pháp pháp lý.

 Tám nhóm hành động xử lý nợ xấu

   Để thực hiện được 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, phải thực hiện ít nhất 8 nhóm hành động xử lý nợ xấu như sau:

  • Thứ nhất: xác minh thông tin tài sản

   Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền xác minh các thông tin về hoạt động, về tài sản bảo đảm và tài sản khác của con nợ, để xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, việc xác minh thông tin tài sản cũng gặp nhiều khó khán trước các quy định về bí mật thông tin; (Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 và khoản 3 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)

  • Thứ hai: Thu giữ tài sản bảo đảm

   Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền thu giũ tài sản bảo đảm để ngăn chặn thiệt hại và để xử lý thu hồi nợ. Tuy nhiên, nếu con nợ hoặc người có tài sản thế chấp không hợp tác, nhất là liên quan đến thu giữ nhà  thì phải khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài; (Điều 301 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 7 Nghị quyết  42/2017/QH14)

  • Thứ ba: Phong tỏa tài khoản

   Pháp luật quy định, khi có thởa thuận thì chủ nợ được quyền thực hiện hoặc yêu cầu phong tởa, khấu trừ tiền trong tài khoản của con nợ để thu hồi nợ.

   Tuy nhiên, việc thực hiện trên thực tế phụ thuộc vào việc tài khoản có tiền hay không và sự hợp tác của các bên liên quan;

  • Thứ tư: Khai thác, sử dụng tài sản

   Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền nắm giữ, quản lý, khai thác, sử dụng tài sản để thu hồi nợ. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế về thời gian nắm giữ, mục đích sử dụng, giới hạn sở hữu bất động sản và chức năng hoạt động của ngân hàng;

  • Thứ năm: Phát mại tài sản bảo đảm

   Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền tự bán, ủy quyền cho ngưòi khác bán hoặc thông qua tổ chức bán đấu giá để bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên, đôì vối tài sản thế chấp là nhà đất, thì phải có sự tham gia của nhiều bên và gần như không có sự phản đối của chủ tài sản; (khoản 2 Điều 90, Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)

  • Thứ sáu: Bán nợ

   Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền bán nỢ để thu hồi nợ. Tuy nhiên, do gần như chưa có thị trường mua bán nợ trên thực tế nên khó bán;

  • Thứ bảy: Khởi kiện ra Tòa án

   Pháp luật cho phép chủ nợ khởi kiện ra Tòa án (kể cả yêu cầu tuyên bô' phá sản doanh nghiệp) hoặc Trọng tài để đòi nỢ. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án diễn ra rất phức tạp, tốn kém và kéo dài;

  • Thứ tám: Tố cáo vi phạm

   Pháp luật quy định ngân hàng cũng có thể khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật và  giác tội phạm hình sự để yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý hành vi phạm pháp, đồng thời hỗ trợ thu hồi tài sản liên quan đến khoản nợ. Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu chỉ là hệ quả của việc xử lý các sai phạm.

Làm thế nào để tránh phát sinh nợ xấu

   Để tránh xảy ra tình trạng nợ xấu gây khó khăn cho việc vay vốn sau này, bạn đọc có thể tham khảo các phương pháp sau:

  • Trước khi quyết định vay vốn, người vay nên tự đánh giá lại năng lực trả nợ của mình ở mức độ nào, đồng thời lên kế hoạch cụ thể cho lộ trình thanh toán tiền vay để tránh gặp phải những biến cố bất ngờ có thể xảy ra.
  • Sử dụng tiền vốn vay được một cách hợp lý để giúp cho việc thanh toán nợ được nhanh chóng.
  • Có ý thức về thời gian phải thanh toán nợ, trả nợ đúng hạn theo quy định
  • Trong trường hợp bất khả kháng vì một lý do nào đó mà không thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng cam kết thì hãy sớm liên hệ ngay với nhân viên ngân hàng để trao đổi và tìm ra phương án trả nợ tối ưu nhất.

Copyright © 2021 - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TAXPRO - Design by i-web.vn

Hỗ trợ (24/7) 0949 39 52 62

Hỗ trợ 24/7
Kinh doanh
Chat trên zalo
Chat facebook